Quy định về góp vốn điều lệ trong công ty, doanh nghiêp
Việc góp vốn điều lệ được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ vào các công ty đã được thành lập. Vậy quy định về góp vốn điều lệ trong Luật doanh nghiệp được quy định như thế nào bài viết dưới đây Bảo Tín sẽ cùng với bạn làm rõ về vấn đề này.
1. Vốn điều lệ công ty, doanh nghiệp là gì?
Vốn điều lệ công ty, doanh nghiệp là tổng các giá trị tài sản do các thành viên công ty và chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã được bán ra hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
2. Thời hạn theo quy định về góp vốn điều lệ ?
2.1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 về Luật doanh nghiệp năm 2020: Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trong thời hạn này thì chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã được cam kết theo như quy định về góp vốn điều lệ trong trong doanh nghiệp, công ty.
2.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp mới nhất như sau: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng với loại tài sản đã được cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn quy định là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không bao gồm cả thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn điều lệ và thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trong thời hạn này, các thành viên trong công ty có quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần góp vốn đã được cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn điều lệ cho doanh nghiệp, công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại của công ty.
2.3. Công ty Cổ phần
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 113 của Luật doanh nghiệp 2020: Các cổ đông công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thời hạn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định về một thời hạn khác ngắn hơn.
Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không bao gồm thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị sẽ chịu trách nhiệm giám sát và đôn đốc cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng với thời hạn mà các cổ phần đã được đăng ký mua.
2.4. Doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020:
- Vốn đầu tư của các chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ phải đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư mà trong đó có nêu rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng cùng với các tài sản khác; đối với vốn bằng loại tài sản khác cần phải ghi rõ loại tài sản, giá trị và số lượng còn lại của từng loại tài sản.
- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định góp vốn điều lệ của pháp luật.
- Trong suốt quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trong trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký theo đúng quy định với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đầy đủ và đảm bảo ngay khi doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu mọi trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình đã thành lập.
Xem chi tiết: https://baotintax.com/quy-dinh-ve-gop-von-dieu-le-cong-ty-doanh-nghiep/
Nhận xét
Đăng nhận xét